I. Vị trí và chức năng
1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về:
Quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ
tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và theo phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến
ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xây dựng; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực xây dựng
trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực xây dựng;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực xây dựng theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch và các văn bản khác trong ngành, lĩnh vực xây dựng được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
4. Về quy hoạch xây dựng (bao gồm quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy
hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định về lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị theo quy định; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy
hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn, quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng
đã được phê duyệt trên địa bàn theo phân cấp, bao gồm; Tổ chức công bố, công
khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt
xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ
thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch;
e) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi
chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đối với cá nhân, chứng chỉ năng
lực của tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng;
g) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng.
5. Về kiến trúc:
a)
Thực hiện và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức triển khai thực
hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát chất lượng kiến trúc trong dự án đầu tư
xây dựng;
b) Tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc theo phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra với Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc lập, thẩm định quy chế quản lý kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê
duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy chế quản lý kiến trúc sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban
hành; tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc
định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét, điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc;
c) Lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề
kiến trúc; công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với người
nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và cung cấp thông
tin về tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc có trụ sở chính trên địa bàn.
6. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; thi công, nghiệm
thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; quản lý chi phí đầu tư
xây dựng, hợp đồng xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của
tổ chức, cá nhân và cấp giấy phép hoạt động cho nhà thầu nước ngoài;
b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế
triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch, thiết kế xây dựng, giấy phép xây
dựng theo quy định;
d) Thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu trên địa bàn;
e)
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh thành
lập;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, thi công xây dựng, bảo
trì công trình xây dựng, giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn; tổ chức xây dựng trình Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố, ban hành hoặc công bố theo phân cấp hoặc ủy quyền: Các
tập đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu xây dựng, thiết bị công
trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê
máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng; tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây
dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của địa phương;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức kinh tế -
kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để tổng hợp theo dõi;
k) Thực hiện việc thông báo các thông tin về
định mức, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý hoặc năm, theo các
quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng bảo đảm kịp thời với những biến
động giá trên thị trường xây dựng;
l) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp, điều
chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn theo quy định;
m) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng cho các
nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn theo quy định;
n) Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung,
chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề xây dựng đối với cá nhân, chứng chỉ
năng lực hoạt động đối với tổ chức theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp,
cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi và quản lý các loại
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn;
o) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và cung cấp thông
tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng có trụ
sở chính trên địa bàn (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng);
p) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể hoạt động đầu
tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
7. Về phát triển đô thị:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập các loại chương
trình phát triển đô thị hoặc thẩm định các chương trình phát triển đô thị theo
thẩm quyền; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện; xác
định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp
nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô
thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình
phát triển đô thị, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển các dịch
vụ công trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển đô
thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh, bao gồm: chương trình nâng cấp đô thị, chương trình phát triển đô thị, đề
án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, kế hoạch hành
động quốc gia về tăng trưởng xanh, xây dựng phát triển đô thị thông minh, dự án
cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị, dự án đầu tư
phát triển đô thị và các chương trình, dự án khác có liên quan đến phát triển
đô thị;
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô thị hàng năm, đề
xuất việc tổ chức hoàn thiện các tiêu chí phân loại đô thị đối với các đô thị
đã được công nhận loại đô thị; hướng dẫn, kiểm tra các đề án công nhận loại đô
thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền công nhận loại đô
thị; tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đề nghị công
nhận đô thị loại V;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển
đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch và kế hoạch đã
được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô thị theo quy
định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây
dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị; tổ
chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài nước cho việc
đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh; khai thác sử dụng và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện bàn giao quản lý trong khu đô thị hoặc tổ chức thực hiện khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy quyền;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình phát triển đô
thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung
cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn.
8. Về hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: cấp nước đô thị và khu công
nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và
khu công nghiệp; quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật thu gom, lưu giữ, xử lý chất
thải rắn; công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng đô thị; nghĩa trang (trừ nghĩa
trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý
xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách
phát triển lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức lập, thẩm định theo phân cấp và quy định pháp luật về
quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo quy định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các
nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn;
d) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các dịch vụ hạ tầng
kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ chức lập để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng kỹ
thuật trên địa bàn chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng công bố,
hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể của
tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc
vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn và giá
dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của
địa phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
đ) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.
9. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định ban hành và điều chỉnh chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm: chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân và các chương trình mục tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở
cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện
sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Cho ý kiến thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc quyết định
đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật nhà ở; thực hiện lựa
chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị và nhà ở xã hội
để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính sách về phát triển và quản lý nhà ở phù
hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc
triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
c) Thẩm định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với
các dự án phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà ở xã
hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; tham mưu trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển nhà ở
thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai
hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây
dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới
nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch phát
triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu đất đai và vốn đầu tư
xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng
Chính phủ ban hành;
e) Xây dựng, ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung giá
cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự quản
của Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản lý, thực hiện bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp luật;
g) Tham gia định giá các loại nhà trên địa bàn theo khung giá,
nguyên tắc và phương pháp định giá các loại nhà của Nhà nước;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn xây dựng nhà ở,
nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, nhà ở xã hội
trên địa bàn;
i) Tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà nước về phát
triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã
hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
k) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát triển nhà
ở, nhà ở xã hội trên địa bàn theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
l) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp
thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
10. Về công sở:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng công
sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế
điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì công sở, trụ sở
làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử
dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu
nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về công sở thuộc
sở hữu nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và cung cấp thông
tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
11. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính
sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải pháp nhằm minh
bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn; tổ chức
thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải pháp điều tiết và bình ổn thị
trường bất động sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện
năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa bàn; hướng dẫn
các quy định về bất động sản được đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ các
dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền; hướng
dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất
động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực hiện việc cấp và
quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa bàn;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng hệ thống thông
tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động sản, kinh doanh
dịch vụ bất động sản trên địa bàn; định kỳ báo cáo hoặc theo yêu cầu đột xuất
để Bộ Xây dựng báo cáo theo quy định.
12. Về vật liệu xây dựng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng của
địa phương; phương án thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường của địa phương trong quy hoạch tỉnh;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến, sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản
xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Cho ý kiến thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất
vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: Công nghệ khai
thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng;
công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ
thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động: Khai
thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng;
sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh doanh vật liệu xây
dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chất lượng sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật
liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
i) Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, chương trình, dự án
khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các sản phẩm cơ khí xây dựng.
13. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành,
lĩnh vực xây dựng.
14. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về các lĩnh vực
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và sự phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu,
ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống
thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
18. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi
hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước của Sở theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ
quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, viên chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế
độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân
sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy
định của pháp luật.