Chỉ được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng
đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo Luật, về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất
cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu
và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu
cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất chung cho các thửa đất đó.
Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng
đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
Chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa
vụ tài chính
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có
thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn,
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm
thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp
đồng thuê đất.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử
dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để
xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường
giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình
nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc,
chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của
Luật này; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.
Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ,
chồng thì phải ghi tên 2 vợ chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ,
tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên
làm đại diện cho vợ và chồng.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ
và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
Các thành viên có chung quyền sử dụng đất của
hộ gia đình tự thỏa thuận để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng của hộ
gia đình thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất ghi đầy đủ tên thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ
gia đình trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và trao cho người đại diện.
Trường hợp các thành viên có chung quyền sử
dụng đất của hộ gia đình có nhu cầu thì cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi tên đại diện hộ gia đình trên
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và
trao cho người đại diện hộ gia đình.
Việc xác định các thành viên có chung quyền sử
dụng đất của hộ gia đình để ghi tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do các thành viên này tự thỏa thuận và
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Xử lý diện tích đất thực tế chênh lệch so với
trên sổ đỏ
Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số
liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật
này hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng
không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp, không có tranh chấp với những người sử
dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu
đo đạc thực tế.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có
thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng
đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn
diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp
thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp mà
vị trí không chính xác thì rà soát, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
Chính phủ quy định chi
tiết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất, việc xác định lại diện tích đất ở và việc đính chính, thu hồi, hủy
giấy chứng nhận đã cấp./.