Ngày 08/9/2021, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 14/2021/TT-BXD về việc hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.
Theo quy định của Thông tư, chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác
định bằng dự toán. Dự toán chi phí bảo trì công trình gồm: chi phí thực hiện
các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí
tư vấn phục vụ bảo trì công trình, chi phí khác và chi phí quản lý bảo trì
thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình.
Dự toán chi phí bảo trì công trình được xác định như sau:
1. Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP được xác định bằng định mức
tỷ lệ phần trăm (%) nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình;
trong đó:
a) Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị công trình xác định căn cứ giá
trị quyết toán của công trình và điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm lập
kế hoạch bảo trì. Trường hợp chưa có giá trị quyết toán của công trình thì chi
phí xây dựng và chi phí thiết bị xác định theo suất vốn đầu tư của công trình
tương ứng do cơ quan có thẩm quyền công bố.
b) Định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc bảo trì
định kỳ hàng năm xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này.
c) Căn cứ loại, cấp công trình, quy trình bảo trì công trình, điều kiện
quản lý khai thác cụ thể của công trình, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình lập kế hoạch bảo trì công trình và chi phí thực hiện các công việc
bảo trì định kỳ hàng năm của công trình. Chi phí này không được vượt quá chi
phí xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí thực hiện các công việc
bảo trì định kỳ hàng năm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chi phí sửa chữa công trình được xác định bằng dự toán. Dự toán chi
phí sửa chữa công trình gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình, chi phí
sửa chữa phần thiết bị công trình và một số chi phí khác có liên quan (nếu có).
3. Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng
trở lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại
Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
của Bộ Xây dựng.
4. Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu
đồng thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định như sau:
a) Chi phí sửa chữa được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá
sửa chữa công trình.
Trường hợp sửa chữa định kỳ công trình thì khối lượng các công tác
sửa chữa được xác định căn cứ thiết kế sửa chữa, kế hoạch sửa chữa và quy trình
bảo trì của công trình xây dựng được phê duyệt. Trường hợp sửa chữa đột xuất
công trình thì khối lượng các công tác sửa chữa được xác định căn cứ tình trạng
công trình thực tế cần sửa chữa, hồ sơ thiết kế sửa chữa và các yêu cầu khác có
liên quan.
Đơn giá sửa chữa công trình được xác định từ định mức dự toán sửa chữa và
giá các yếu tố chi phí hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo
giá tương tự ở các công trình đã thực hiện.
Trường hợp đơn giá sửa chữa công trình được xác định từ định mức dự toán
sửa chữa và giá các yếu tố chi phí, chi phí trực tiếp (chi phí vật liệu, nhân
công, máy và thiết bị thi công) xác định theo quy định tại Thông tư hướng dẫn
một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.
Chi phí gián tiếp xác định bằng 10% của chi phí trực tiếp. Thu nhập chịu thuế
tính trước tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp trong đơn giá sửa chữa công trình. Định mức tỷ lệ (%) thu nhập chịu thuế
tính trước xác định theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác
định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng. Trường hợp đơn giá sửa
chữa công trình xác định trên cơ sở giá thị trường hoặc theo giá tương tự ở các
công trình đã thực hiện thì đơn giá có thể gồm các khoản mục chi phí gián tiếp
và thu nhập chịu thuế tính trước.
b) Tổng hợp dự toán chi phí sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới
500 triệu đồng theo hướng dẫn tại bảng 2.2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này.
5. Trường hợp trong năm kế hoạch có chi phí sửa chữa đột xuất công trình
thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định như sau:
a) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở
lên thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại khoản 3
Điều này.
b) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng
thì dự toán chi phí sửa chữa công trình xác định theo quy định tại khoản 4 Điều
này.
6. Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng xác định như sau:
a) Đối với các công việc tư vấn đã được Bộ Xây dựng quy định tại Thông tư
ban hành định mức xây dựng thì chi phí thực hiện theo quy định tại Thông tư
này.
b) Đối với các công việc tư vấn như: quan trắc công trình phục vụ công
tác bảo trì; khảo sát phục vụ thiết kế sửa chữa, thí nghiệm phục vụ công tác tư
vấn bảo trì công trình và một số công việc tư vấn khác đã được Bộ Xây dựng
hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
c) Đối với các công việc tư vấn như: lập, thẩm tra quy trình bảo trì công
trình (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì
công trình xây dựng; kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì;
kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu; đánh giá định kỳ về an toàn của công
trình trong quá trình vận hành, sử dụng và các công việc tư vấn áp dụng định
mức đã được quy định nhưng không phù hợp thì xác định bằng lập dự toán.
d) Trường hợp sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng
trở lên yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công
trình thì chi phí tư vấn phục vụ sửa chữa xác định trong tổng mức đầu tư xây
dựng, dự toán xây dựng công trình.
7. Chi phí khác theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 35 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc lập dự toán theo
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
8. Chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng công trình xác định như sau:
a) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng
thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ
hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công
trình và chi phí khác quy định tương ứng tại khoản 1, 2, 6 và 7 Điều này.
b) Đối với sửa chữa công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở
lên có yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư sửa chữa công
trình thì xác định bằng 3,5% tổng chi phí thực hiện các công việc bảo trì định
kỳ hàng năm, chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình và chi phí khác quy
định tương ứng tại khoản 1, 6 và 7 Điều này.
9. Việc thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh chi phí bảo trì công trình xây
dựng thực hiện theo quy định tại khoản 4 và 5 Điều 35 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2021 và thay thế Thông tư số
03/2017/TT-BXD ngày 16/3/2017 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định chi phí bảo
trì công trình xây dựng./.