Luật Thanh tra được Quốc
hội biểu quyết thông qua ngày 14/11/2022 và có hiệu lực ngày 01/7/2023. Luật
Thanh tra sửa đổi nhằm khắc phục những hạn chế của Luật Thanh tra năm 2010 và
cụ thể hoá Hiến pháp 2013, Nghị quyết số
18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, yêu cầu: Rà soát, sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, phạm
vi hoạt động, mối quan hệ công tác của Kiểm toán nhà nước và các cơ quan kiểm
tra, thanh tra các cấp để không chồng chéo khi thực hiện nhiệm vụ; Nghị quyết
số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII chỉ rõ nhiệm vụ: Đẩy mạnh
công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra định kỳ, đột xuất; theo chuyên đề,
chuyên ngành, của cấp trên đối với cấp dưới; cấp dưới giám sát cấp trên; Chỉ
thị số 04-CT/TW ngày 02 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với việc thu hồi tài sản bị thất thoát, chiếm đoạt trong các
vụ án tham nhũng, kinh tế; đặc biệt, hiện nay
đang đặt ra yêu cầu đối với ngành Thanh tra phải thực hiện hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần kiểm soát quyền lực nhà nước, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013.
Luật Thanh tra năm 2022 bao
gồm 118 điều, 8 chương (tăng 40 điều, 1 chương so với Luật Thanh tra năm 2010
(gồm 78 điều, 7 chương), bao gồm chương I: Những quy định chung (từ Điều 1 đến
Điều 8); chương 2: Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng
thanh tra (từ Điều 9 đến Điều 37); chương 3: Thanh tra viên, người được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (từ Điều 38 đến Điều 43); Chương 4:
Hoạt động thanh tra (từ Điều 44 đến Điều 101); Chương 5: Thực hiện kết luận
thanh tra (từ Điều 102 đến Điều 107); Chương 6: Phối hợp trong hoạt động thanh
tra, kiểm toán nhà nước, điều tra (từ Điều 107 đến Điều 111); Chương 7: Điều
kiện đảm bảo hoạt động thanh tra (từ Điều 112 đến 113); Chương 8: Điều khoản
thi hành (từ Điều 114 đến Điều 118).
Luật Thanh tra năm 2022 có
nhiều quy định mới, khắc phục được những vướng mắc, khó khăn, lỗ hổng của Luật
Thanh tra năm 2010, cụ thể có một số điểm mới như sau:
Cụ
thể, Luật Thanh tra
2022 có
tất cả 8 Chương và 118 Điều luật như sau:
-
Chương I: Những quy định chung
-
Chương II: Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra
-
Chương III: Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành
-
Chương IV: Hoạt động thanh tra
-
Chương V: Thực hiện kết luận thanh tra
-
Chương VI: Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, kiểm tra
-
Chương VII: Điều kiện bảo đảm hoạt động thanh tra
-
Chương VIII: Điều khoản thi hành
Đối
với Luật Thanh tra 2010 gồm 07 Chương và
78 Điều luật như sau:
-
Chương I: Những quy định chung
-
Chương II: Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra nhà nước; cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
-
Chương III: Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành, cộng tác viên thanh tra
-
Chương IV: Hoạt động thanh tra
-
Chương V: Điều kiện bảo đảm hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước
-
Chương VI: Thanh tra nhân dân
-
Chương VII: Điều khoản thi hành
2. Tổng cục, Cục thuộc
Bộ được thành lập cơ quan thanh tra chuyên ngành (Điểm mới)
Đây
được xem là điểm mới đáng chú ý trong Luật Thanh tra
2022.
Theo
Điều 18 Luật Thanh tra
2022,
Thanh tra Tổng cục, Cục là cơ quan của Tổng cục, Cục thuộc Bộ thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước mà Tổng cục, Cục được
phân cấp quản lý; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Thanh
tra Tổng cục, Cục được thành lập trong 03 trường hợp sau đây:
-
Theo quy định của luật;
-
Theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên;
-
Tại Tổng cục, Cục thuộc Bộ có phạm vi đối tượng quản lý nhà nước chuyên ngành,
lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy
định của Chính phủ.
Tuy
nhiên, việc thành lập Thanh tra Tổng cục, Cục không được làm tăng số lượng đầu
mối đơn vị trực thuộc và biên chế của Tổng cục, Cục thuộc Bộ.
3. UBND tỉnh có quyền thành lập Thanh tra sở
Cụ
thể tại khoản 2 Điều 26 Luật Thanh tra 2022, thanh tra sở được
thành lập trong các trường hợp sau đây:
-
Theo quy định của luật;
-
Tại sở có phạm vi quản lý rộng và yêu cầu quản lý chuyên ngành phức tạp theo
quy định của Chính phủ;
-
Tại sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà
nước tại địa phương và biên chế được giao.
Còn
đối với quy định hiện hành, thì thanh tra sở được thành lập ở những sở
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp
hoặc theo quy định của pháp luật.
Như
vậy, UBND cấp tỉnh đã được giao quyền chủ động thành lập thanh tra sở (trước
kia thực hiện theo sự ủy quyền) nhưng việc thành lập phải căn cứ theo luật
định.
4. Quy
định rõ thời gian ban hành kết luận thanh tra tại Luật Thanh tra 2022
Theo
khoản 1 Điều 78 Luật Thanh tra 2022, trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh
tra ký ban hành kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị
của mình.
Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra để
bảo đảm việc ban hành kết luận thanh tra đúng thời hạn theo quy định.
Tại Luật Thanh tra 2010, chưa có quy định cụ
thể về thời gian ban hành kết luận thanh tra mà chỉ nêu thời hạn công khai kết
luận thanh tra trong 10 ngày (Điều 39 Luật Thanh tra 2010).
Việc
quy định rõ thời gian ban hành kết luật thanh tra sẽ khắc phục tình trạng đùn
đẩy, né tránh trách nhiệm, góp phần loại bỏ tình trạng chậm ban hành kết luận
thanh tra.
5. Luật
hóa các tiêu chuẩn bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên; bỏ quy định cộng tác viên
thanh tra
Cụ
thể tiêu chuẩn bổ nhiệm các ngạch thanh tra viên bao gồm thanh tra viên, thanh
tra viên chính, thanh tra viên cao cấp ngoài đáp ứng các tiêu chuẩn chung được
quy định tại 32 Luật Thanh tra 2010 mà còn tuân theo
các Điều 6, 7 và 8 Nghị định 97/2011/NĐ-CP tương ứng với
từng ngạch.
Đối
với Luật Thanh tra 2022, tiêu chuẩn chung của
các ngạch thanh tra viên chính là tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên
(Điều 39) và các ngạch còn lại (thanh tra viên chính, thanh tra viên cao cấp)
sẽ đảm bảo các tiêu chuẩn riêng (Điều 40 và Điều 41).
Bên
cạnh đó, Luật Thanh tra 2022 cũng đã bỏ quy
định cộng tác viên thanh tra.
(Nội
dung về cộng tác viên thanh tra được định tại Điều 35 Luật Thanh tra 2010)
6. Quy
định mới về các trường hợp miễn nhiệm Thanh tra viên
Theo
khoản 1 Điều 42 Luật Thanh tra 2022, việc miễn nhiệm Thanh
tra viên được thực hiện trong trường hợp sau đây:
-
Nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành;
-
Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà không thể hoàn
thành nhiệm vụ được giao;
-
Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
-
Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 Luật Thanh tra 2022;
-
Không hoàn thành nhiệm vụ 01 năm ở ngạch được bổ nhiệm;
-
Người được bổ nhiệm vào ngạch có hành vi gian lận trong kỳ thi nâng ngạch hoặc
kê khai không trung thực trong hồ sơ bổ nhiệm vào ngạch;
-
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Như
vậy, các trường hợp trên được luật hóa trên cơ sở đã có nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 15 Nghị định 97/2011/NĐ-CP và cũng có sự
thay đổi về quy định liên quan.
Điều 15.
Miễn nhiệm đối với thanh tra viên
1. Miễn
nhiệm đối với thanh tra viên một trong các trường hợp sau:
a) Do điều
động, luân chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác không phải là cơ quan
thanh tra nhà nước;
b) Khi
chuyển đổi vị trí việc làm và theo quy định của pháp luật cán bộ, công chức
phải chuyển sang ngạch công chức, viên chức khác để phù hợp với vị trí việc làm
mới;
c) Tự
nguyện xin thôi không làm việc ở các cơ quan thanh tra nhà nước và đã được cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thôi việc;
d) Có
quyết định thôi việc hoặc bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc theo quy
định của pháp luật;
đ) Bị tước
danh hiệu Công an nhân dân hoặc tước quân hàm sỹ quan Quân đội nhân dân;
e) Bị Tòa
án kết tội bằng bản án có hiệu lực pháp luật;
g) Vì lý
do khác theo quy định của pháp luật.
7. Bổ sung
các điều kiện bảo đảm hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước
* Thêm nguồn
kinh phí đảm bảo hoạt động của cơ quan thanh tra
Hiện
hành, kinh phí đảm bảo hoạt động của cơ quan thanh tra chỉ lấy từ nguồn ngân
sách nhà nước. Việc quản lý, cấp và sử dụng ngân sách của cơ quan thanh tra nhà
nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Theo
Điều 112 Luật Thanh tra 2022, ngoài nguồn kinh phí
hoạt động từ ngân sách nhà nước thì các cơ quan thanh tra được trích một phần
từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để hỗ trợ nâng cao năng lực
hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ
chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.
* Đầu tư
hiện đại hóa hoạt động thanh tra theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin
Cụ
thể tại Điều 113 Luật Thanh tra 2022, bên cạnh các chính sách
đầu tư, phát triển khoa học công nghệ và các phương tiện khác, Nhà nước sẽ tiến
hành xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh tra; ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong hoạt động thanh tra; xây dựng chuẩn mực thanh tra
để bảo đảm cho hoạt động thanh tra chất lượng, hiệu quả, khả thi, đúng pháp
luật, công khai, minh bạch.
Đối
với các cơ quan thanh tra thuộc Bộ, thuộc UBND tỉnh thì Bộ trưởng, Chủ tịch
UBND tỉnh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện để tăng cường hoạt động thanh
tra và thúc đẩy hoạt động thanh tra theo hướng chuyên nghiệp, chính quy, từng
bước hiện đại, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
8. Phải có
sự phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra (Điểm mới)
Tại
Chương VI Luật Thanh tra 2022, đã có sự quy định về
sự phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra.
Cụ
thể, cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước và cơ
quan điều tra có trách nhiệm phối hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra,
kiểm toán nhà nước, điều tra, góp phần phòng, chống tội phạm và các vi phạm
pháp luật khác trong quản lý nhà nước.
Điểm
mới này giúp xử lý các trường hợp bị chồng chéo, trùng lặp từ các khâu, các
giai đoạn có mối quan hệ với nhau giữa hoạt động thanh tra, hoạt động kiểm toán
nhà nước và hoạt động điều tra.
9. Sửa đổi
nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra
Việc
giám sát hoạt động động của Đoàn thanh tra đã được quy định tại Điều 98 Luật Thanh tra 2022 với nội dung như
sau:
(1)
Việc chấp hành các quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự,
thủ tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra của Trưởng
đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra.
(2)
Việc chấp hành chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; việc thực hiện quyết
định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra; việc chấp hành chế độ thông tin,
báo cáo.
(3)
Việc chấp hành quy định của pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng
đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra; việc tiếp nhận khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong hoạt động của Đoàn thanh tra.
Các
nội dung trên được luật hóa dựa trên cơ sở của nội dung tại Điều 30 Thông tư 06/2021/TT-TTCP nhưng đã giảm đi
01 nội dung giám sát (hiện hành là 04 nội dung)
10. Không
còn chế định thanh tra nhân dân trong Luật Thanh tra (Điểm mới)
Tại Luật Thanh tra 2010, chế định thanh tra
nhân dân được quy định tại một chương cụ thể (Chương VI) với 10 Điều luật liên
quan.
Theo
đó, thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức Ban thanh tra nhân dân.
Ban
thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Nhưng
đến Luật Thanh tra 2022, các quy định của
thanh tra nhân dân đã không còn trong luật.
Luật Thanh tra 2022 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/7/2023./.