Thanh tra là
chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là một khâu quan trọng trong chu
trình quản lý. Để thực hiện chức năng này đòi hỏi nhà nước phải trao cho các cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra, các chủ thể trong hoạt động thanh tra những
quyền hạn nhất định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Các quyền hạn ấy
phải được pháp luật quy định và có những chế tài đủ mạnh để đảm bảo cho các cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra, các chủ thể thực hiện quyền trong hoạt động
thanh tra hoàn thành tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Đây là một yêu cầu bắt
buộc, không thể thiếu đối với hoạt động thanh tra nói riêng và hoạt động quản
lý nói chung, đồng thời là cơ sở để kiểm soát quyền lực, phòng chống lộng quyền,
lạm quyền, né tránh thực hiện quyền hoặc lợi dụng quyền lực để vụ lợi…
Việc sử dụng
quyền trong hoạt động thanh tra được quy định cho các chủ thể thực hiện cần
tuân thủ các quy định của pháp luật. Đồng thời cần xác định trách nhiệm, nghĩa
vụ của đối tượng thanh tra cũng như cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Vì
vậy, nghiên cứu thực hiện quyền trong hoạt động thanh tra có vai trò và ý nghĩa
quan trọng đối người tiến hành thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành khi tham gia Đoàn thanh tra. Bởi thanh tra là hoạt
động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Khi áp dụng Luật
Thanh tra năm 2022, việc thực hiện quyền thanh tra có những điểm mới cơ bản
sau:
Thứ nhất,
Thành viên khác của Đoàn thanh tra không phải là Thanh tra viên có nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định tại khoản 2, Điều 82 Luật Thanh tra năm 2022. Cụ thể,
Thành viên khác của Đoàn thanh tra không phải là Thanh tra viên có nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 1 Điều 82 Luật Thanh
tra năm 2022. Nghĩa là thành viên khác của Đoàn thanh tra không phải là Thanh
tra viên thì không được thực hiện quyền yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp
thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dụng
thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin,
tài liệu về nội dung thanh tra; không được quyền xử phạt vi phạm hành chính
theo thẩm quyền. Vậy, đối với Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành là người được phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra của cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thì có được thực hiện quyền
trong hoạt động thanh tra không khi mà họ không là thanh tra viên?
Đối với người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thì áp dụng thực hiện quyền
tại khoản 2, Điều 37 Luật Thanh tra hiện hành quy định: “Trong hoạt động thanh
tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng cơ quan thanh tra, người ra quyết định
thanh tra; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh tra là Thanh tra viên theo quy định
của Luật này và quy định của luật khác có liên quan” đó là điểm mới của Luật
Thanh tra năm 2022.
Hai là, Luật
Thanh tra năm 2010 quy định Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh được
thực hiện quyền “Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử
dụng trái pháp luật”; điểm mới của Luật Thanh tra năm 2022 quy định Người ra
quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh được thực hiện quyền “Yêu cầu người có
thẩm quyền tạm giữ tài sản, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị sử dụng trái pháp
luật”; nghĩa là thay dùng từ “tiền, đồ vật” bằng “tài sản” vì tài sản có thể là
tiền và đồ vật là hợp lý.
Tương tự như
trên, Luật Thanh tra năm 2010 quy định Người ra quyết định thanh tra có quyền
“Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép”; Luật Thanh
tra năm 2022 quy định Người ra quyết định thanh tra có quyền “Quyết định thu hồi
tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát”.
Đây cũng là điểm mới của Luật Thanh tra năm 2022 về thực hiện quyền trong hoạt
động thanh tra.
Ba là, tại Điểm
đ, khoản 1, Điều 80 Luật Thanh tra năm 2022 quy định Người ra quyết định thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn: “Đình chỉ hoặc kiến nghị người
có thẩm quyền đình chỉ hành vi vi phạm”, như vậy Người ra quyết định thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn “đình chỉ hành vi vi phạm” là điểm
mới của Luật Thanh tra năm 2022. Đồng thời Luật Thanh tra năm 2022 đã dành một
Điều quy định về việc Đình chỉ hành vi vi phạm (Điều 88) đó là “Trong quá trình
thanh tra, khi phát hiện có hành vi vi phạm gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì
người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra quyết định đình chỉ hành
vi vi phạm hoặc kiến nghị người có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hành vi vi
phạm. Quyết định đình chỉ hành vi vi phạm phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý
do, nội dung, thời gian đình chỉ, đối tượng có trách nhiệm thực hiện”. Đây là
biện pháp cưỡng chế rất cần thiết để người tiến hành thanh tra sử dụng nhằm xử
lý tối ưu các tình huống diễn ra trong quá trình thanh tra.
Bốn là, tại Điều
70 và Điều 71 Luật Thanh tra năm 2022 có quy định quyền “Quyết định Tạm dừng cuộc
thanh” và “Quyết định Đình chỉ cuộc thanh tra”. Trường hợp tạm dừng cuộc thanh
tra khi có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện cuộc thanh
tra; hoặc đối tượng thanh tra đề nghị tạm dừng cuộc thanh tra mà có lý do chính
đáng và được người ra quyết định thanh tra đồng ý; trong trường hợp này, thời hạn
tạm dừng cuộc thanh tra không quá 30 ngày. Các trường hợp đình chỉ cuộc thanh
tra được quy định tại khoản 1, Điều 71 đó là: Đối tượng thanh tra là cá nhân đã
chết; cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc phá sản mà không có cơ quan, tổ chức,
cá nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ; Nội dung thanh tra đã được cơ quan thanh
tra cấp trên kết luận; Cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi tố vụ án hình sự
về cùng nội dung thanh tra; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp có văn
bản yêu cầu đình chỉ cuộc thanh tra; Thuộc trường hợp chồng chéo, trùng lặp đã
được xử lý theo quy định tại Điều 55 của Luật Thanh tra năm 2022. Thẩm quyền thực
hiện đối với hai quyền này là Người ra quyết định thanh tra. Luật Thanh tra năm
2010 chưa quy định hai quyền này. Đây là điểm mới của Luật Thanh tra năm 2022
nhằm giải quyết kịp thời những trường hợp có lý do chính đáng đặc biệt đối với
một số tình huống bất khả kháng diễn ra trong thực tế hiện nay.
Năm là, Luật
Thanh tra năm 2022 quy định việc thực hiện quyền xử phạt vi phạm hành chính của
Chánh Thanh tra tỉnh khi thực hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành và phát hiện
có hành vi vi phạm, phải bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. Như vây,
quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, có điểm mới được
quy định tại khoản 5 Điều 24, Luật Thanh tra năm 2022 đó là Chánh Thanh tra tỉnh
có nhiệm vụ, quyền hạn xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính, khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành của các Sở không
thành lập cơ quan thanh tra.
Sáu là, tại Điểm
e, khoản 1, Điều 80, Luật Thanh tra quy định người ra quyết định thanh tra có
quyền đề nghị cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, cơ quan khác có thẩm quyền
có biện pháp để ngăn chặn kịp thời đối tượng thanh tra có hành vi hủy hoại, tẩu
tán tài sản hoặc để đảm bảo thực hiện quyết định thu hồi tài sản của Thủ trưởng
cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước. Đây là điểm mới của Luật
Thanh tra năm 2022 so với Luật Thanh tra năm 2010, đó cũng là sự cập nhật, đồng
bộ với tinh thần của Luật phòng chống tham nhũng năm 2018. Tuy nhiên để thực hiện
cũng cần phải nắm rõ trình tự, thủ tục và cách thức sử dụng các quyền sao cho
đúng quy định của pháp luật, phù hợp với từng đối tượng, từng điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể. Có như vậy khi sử dụng các quyền trong hoạt động thanh tra mới nhanh
chóng đạt kết quả và tránh sự vi phạm pháp luật.
Tóm lại, trong
một cuộc thanh tra, chủ thể thực hiện quyền thanh tra bao gồm: Người ra quyết định
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của Đoàn thanh tra. Các
chủ thể khác nhau được nhà nước trao cho các quyền khác nhau nhằm đáp ứng được
yêu cầu công việc. Luật Thanh tra năm 2022 đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn của
các chủ thể thực hiện quyền trong hoạt động thanh tra có những điểm mới, khác
biệt so với Luật Thanh tra năm 2010. Khi nói đến thẩm quyền là nói đến quyền hạn
và trách nhiệm. Nhiệm vụ, quyền hạn cũng như trách nhiệm của Người ra quyết định
thanh tra được quy định tại Điều 80; Trưởng đoàn thanh tra được quy định tại Điều
81; Thành viên khác của đoàn thanh tra được quy định tại Điều 82; Đối với người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được quy định tại khoản 2,
Điều 37 Luật Thanh tra năm 2022. Trong công tác quản lý nhà nước nói chung và
trong hoạt động thanh tra nói riêng, việc sử dụng đúng quyền hạn và làm hết
trách nhiệm là một vấn đề có tính nguyên tắc rất quan trọng. Để thực hiện quyền
trong hoạt động thanh được hiệu quả thì Người tiến hành thanh tra phải xác định
rõ trách nhiệm và thực hiện đúng trình tự, thẩm quyền trong quá trình tiến hành
một cuộc thanh tra. Việc thực hiện đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật
nhằm góp phần đạt được mục đích, yêu cầu của hoạt động thanh tra đặt ra./.
Nguồn:
https://truongcanbothanhtra.gov.vn/