Thực hiện quy định của pháp luật về lập biên bản vi phạm hành chính
Biên bản vi phạm hành chính là
loại văn bản hành chính có giá trị pháp lý quan trọng, là cơ sở
xác định có hành vi vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả cũng như áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập đúng nội dung, hình thức, thủ
tục theo quy định của pháp luật. Do đó, quá trình lập biên bản xử phạt vi phạt
hành chính, người lập biên bản cần chú ý những nội dung sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
Luật Số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính về lập biên bản vi phạm hành
chính ngày 13/11/2020 (sau đây gọi tắt là Luật XLVPHC năm 2020) quy định về
trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính tại Khoản 1, Điều 58: “Khi phát
hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm
quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ
trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật
này. Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ
huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và
chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu
biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.”
Khoản 1, Điều 12 Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định
118/2021/NĐ-CP) cũng quy định: “Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ,
nhiệm vụ khi phát hiện vi phạm hành chính phải lập biên bản vi phạm hành
chính.”
Để có thể làm rõ khái niệm về người
có thẩm quyền đang thi hành công vụ dẫn chiếu quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị
định 208/2013/NĐ-CP quy định biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi
chống người thi hành công vụ quy định về người thi hành công vụ như sau: “Người
thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền
giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật
bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội”.
Theo đó, thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực
lượng vũ trang nhân dân đang thi hành công vụ. Đáng chú ý là, việc lập biên bản
vi phạm hành chính phải thuộc lĩnh vực quản lý của những người thi hành công vụ,
nhiệm vụ này. Đối với trường hợp là cán bộ hợp đồng, người lao động thì không
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính. Riêng đối với vi phạm hành chính
xảy ra trên tàu bay, tàu biển thì chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu,
tuy không phải là người thi hành công vụ nhưng vẫn có thẩm quyền lập biên bản xử
phạt vi phạm hành chính.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định
thêm trường hợp người thi hành công vụ, nhiệm vụ hành vi phát hiện hành vi có dấu
hiệu vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
hoặc không thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình thì phải lập biên bản làm
việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền. Quy định
này nhằm mục đích kịp thời ghi nhận sự việc xảy ra, là căn cứ quan trọng để lập
biên bản xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ hai, nguyên tắc lập biên bản vi
phạm hành chính
Khoản 3 Điều 12 Nghị định
118/2021/NĐ-CP hướng dẫn nguyên tắc cho việc lập biên bản vi phạm hành chính
cho các trường hợp khác nhau, cụ thể như sau:
- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ
bị lập một biên bản và ra quyết định xử phạt một lần.
- Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực
hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì
người có thẩm quyền lập một biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ từng
hành vi vi phạm;
- Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức
cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm, thì
người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính đối với
từng cá nhân, tổ chức vi phạm. Trường hợp giá trị tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính khác nhau, thì người có thẩm quyền phải ghi rõ giá trị tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính của từng cá nhân, tổ chức vi phạm;
- Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm,
thì người có thẩm quyền có thể lập một hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính,
trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức;
- Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính nhiều lần, thì người có thẩm quyền lập một biên bản vi phạm hành chính,
trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm và từng lần vi phạm.
Thứ ba, địa điểm, thời hạn lập biên bản
xử phạt vi phạm hành chính
Về địa điểm lập biên bản xử phạt vi
phạm hành chính,
Về nguyên tắc, theo quy định tại Khoản
2, Điều 58 Luật XLVPHC năm 2020, biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại
nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính.
Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có
thể ngay lập tức lập được biên bản vi phạm hành chính tại nơi xảy ra vi phạm
chính như những trường hợp vụ việc phải giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét
nghiệm tang vật, phương tiện để xác định có hay không vi phạm hành chính hoặc
trường hợp phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ và các trường hợp cần thiết khác thì biên bản vi phạm hành chính có thể
được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm
khác.
Về thời hạn lập biên bản xử phạt vi
phạm hành chính,
Thời hạn lập biên bản vi phạm hành
chính được quy định tại Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, cụ thể:
- Biên bản vi phạm hành chính được lập
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;
- Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết
phức tạp hoặc có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;
- Trường hợp vi phạm hành chính được
phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá
trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác
minh tình tiết liên quan, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được kết quả xác định giá trị tang vật,
phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết
liên quan;
- Trường hợp vi phạm hành chính xảy
ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa, thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính hoặc người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm
lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa
về đến sân bay, bến cảng, nhà ga;
- Trường hợp một vụ việc có nhiều
hành vi vi phạm hành chính khác nhau, trong đó có hành vi được phát hiện bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật,
phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết
liên quan, thì biên bản vi phạm hành chính được lập đối với các hành vi trong vụ
việc đó trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi
phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được đầy đủ kết quả
xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét
nghiệm và xác minh tình tiết liên quan.
Như vậy, thời hạn lập biên bản vi phạm
hành chính cho dù trong trường hợp nào cũng không quá 5 ngày kể từ ngày phát hiện
vi phạm hành chính.
Thứ tư, nội dung của biên bản vi phạm
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 58
Luật XLVPHC năm 2020 và Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, Biên bản vi phạm
hành chính bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên
bản; đối với vi phạm hành chính không được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm
mà được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm
khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
- Họ và tên, chức vụ người lập biên bản;
- Thông tin về cá nhân, tổ chức vi phạm
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy
ra vi phạm;
- Mô tả cụ thể, đầy đủ vụ việc, hành
vi vi phạm;
- Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính;
- Lời khai của người vi phạm hoặc đại
diện tổ chức vi phạm (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền);
- Lời khai của người chứng kiến, người
bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có); ý kiến của cha mẹ hoặc
của người giám hộ trong trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính
(nếu có);
- Quyền và thời hạn giải trình về vi
phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm, cơ quan của người có thẩm quyền
tiếp nhận giải trình; trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình, thì
phải ghi rõ ý kiến vào biên bản;
- Thời gian, địa điểm người vi phạm
hoặc đại diện tổ chức vi phạm phải có mặt để giải quyết vụ việc;
- Họ và tên người nhận, thời gian nhận
biên bản trong trường hợp biên bản được giao trực tiếp.
- Chữ ký của người lập biên bản và
người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, nếu người vi phạm không ký được
thì điểm chỉ trừ trường hợp biên bản được lập hình thức điện tử. Nếu có người
chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt
hại, thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều trang, thì
phải ký vào từng trang biên bản. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi
phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền
cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá
nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại
diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào
biên bản.
Mẫu biên bản vi phạm hành chính là mẫu
số MBB01 được quy định tại Phụ lục Một số biểu mẫu trong xử phạt vi phạm hành
chính kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
Thứ năm, số lượng, hình thức của biên
bản vi phạm hành chính
Có hai hình thức để lập biên bản vi
phạm hành chính là phương thức lập biên bản bằng văn bản trực tiếp và phương thức
điện tử.
- Biên bản vi phạm hành chính phải được
lập thành ít nhất 02 bản. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao
cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính
không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản và các tài
liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập
trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
- Biên bản vi phạm hành chính có thể
được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có
thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng,
kỹ thuật, thông tin.
Thứ sáu, giao biên bản vi phạm hành
chính
Nhằm đảm bảo tính khách quan, minh bạch,
việc giao biên bản hành chính là quy định bắt buộc sau khi lập biên bản vi phạm
hành chính. Theo đó, biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản, trừ trường hợp không xác định được cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành
chính, thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó;
Trường hợp vi phạm hành chính không
thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì biên bản và các tài liệu
khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ, kể
từ khi lập biên bản;
Trên thực tế, sẽ có trường hợp người
vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm
hành chính hoặc có mặt nhưng từ chối nhận hoặc có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ
chức vi phạm trốn tránh không nhận biên bản, thì việc giao biên bản vi phạm
hành chính được thực hiện tương tự thủ tục gửi quyết định xử phạt vi phạm hành
chính tại Điều 70 Luật XLVPHC. Theo đó, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính có thể giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm
cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Nói chung, các quy định pháp luật về lập biên
bản hành chính hiện nay đã rõ ràng, đầy đủ hơn các quy định trước đây. Tuy
nhiên, trên thực tế, vẫn có nhiều trường hợp người có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan vẫn có lỗi trong việc chuyển
biên bản vi phạm hành chính hoặc hồ sơ vụ vi phạm không đúng thời hạn dẫn đến
quá thời hạn ra quyết định xử phạt và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật hoặc
lập biên bản không đúng thẩm quyền hoặc nội dung của biên bản vi phạm hành
chính bị thiếu, bị sai… Do đó, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ, người
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính cần chú ý về cả nguyên tắc, thẩm
quyền, nội dung, hình thức và các quy định khác đã phân tích ở trên để đảm bảo
tính hợp pháp của một biên bản vi phạm hành chính./.
Nguồn: https://truongcanbothanhtra.gov.vn